Không ít người tin rằng người có kích thước não càng lớn thì càng thông minh, tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu, đây là một trong những nhận thức sai phổ biến nhất của con người về bộ não. Để chứng minh, các nhà khoa học lấy ví dụ một số trường hợp liên quan đến một số loài động vật khác nhau. Ví dụ, côn trùng có kích thước não bộ nhỏ nhưng được chứng minh là rất thông minh, thậm chí là hơn cả những loài động vật lớn. Não của cá voi trung bình nặng khoảng 9 kg, tuy nhiên không thể so sánh trí thông minh của chúng với một loài khác có não bộ chỉ nặng 1 kg.
Mặc dù từ tính cách, sự sáng tạo và khả năng trí tuệ của các thiên tài và kẻ đần độn khác nhau như hai thái cực nhưng thực ra não của họ khác nhau chưa đến 5%.
Với những kiến thức về Sinh Trắc Học Dấu Vân Tay cha mẹ sẽ thấu hiểu con mình hơn, định hướng con phát triển tốt nhất.
Việc khó nhất để đưa bạn đến thành công trong tương lại chính là bạn phải hiểu bản thân mình ở hiện tại. Bạn cần phải hiểu mình đang sống ở hoàn cảnh nào, thế mạnh bản thân mình là gì, mình nên làm gì để đạt được thành công trong tương lai, đừng sai lầm mà dành toàn bộ thời gian của mình vào những công việc không đem lại hạnh phúc cho bạn. Thay vào đó bạn nên dùng một phần thời gian của mình để khám phá chính bản thân mình, phát huy tối đa điểm mạnh và hạn chế điểm yếu trong con người bạn, có vậy tương lại bạn mới có thể thành công được.
Tuy chưa thể nói được, nhưng trẻ sơ sinh ba tháng tuổi đã có não bộ được tổ chức để phát triển ngôn ngữ. Nhờ kỹ thuật chụp ảnh cộng hưởng từ, các nhà nghiên cứu Pháp đã phát hiện ở não bộ trẻ sơ sinh những cơ chế phức tạp tương tự như ở người lớn.
Câu chuyện con người thông minh nhất khi ở nhiệt độ 22 độ C không đơn giản ở chỗ nhiệt độ lạnh giúp con người bình tĩnh suy nghĩ mà còn bắt nguồn sâu xa từ chính sự tác động của nhiệt độ tới quá trình cung cấp năng lượng cho hoạt động bên trong của não bộ.
Cha mẹ là người sinh thành và dưỡng dục con cái nên là người hiểu về con em mình hơn ai hết. Tuy nhiên, cần bao nhiêu thời gian để bạn có thể phát hiện được tố chất bẩm sinh của trẻ? Ngay hôm nay, 10 năm sau hay lâu hơn nữa?
Chủng vân tay được chia làm 3 nhóm chính WHORL / LOOP / ARCH. Trong mỗi nhóm bao gồm nhiều loại vân khác nhau. Mỗi chủng vân tay ẩn chứa bên trong nó những thông điệp liên quan đến Tài năng tiềm ẩn và tính cách bẩm sinh của từng cá nhân.
Albert Einstein – Sự thật nằm sau bộ não của thiên tài
Các kiểu vân tay chiếm đa số
Năm 1823: Joannes Evangelista Purkinji tìm thấy các mô hình và hình dạng của ngón tay.
Năm 1880, Henry Faulds và W.J Herschel, trong một công trình công bố tên là “Nature”, đã đề xuất sử dụng vân tay như là phương thức độc đáo để xác định bản chất của con người.
Cuối thế kỉ 19 năm 1880, Tiến sĩ Henry Faulds đưa ra lý luận số lượng vân tay TRC (Total Ridge Count) có thể dự đoán tương đối chính xác mức độ phụ thuộc của chúng vào gen di truyền của con người được thừa kế trong đó có liên quan đến tiềm năng và trí tuệ của con người.
Năm 1892, ông Francis Galton đã chỉ ra rằng: vân tay của những cặp song sinh, anh em và di truyền cùng dòng máu thì có sự tương đồng. Chính điều này đã mở ra ngành nhân học.
Năm 1902, Harris Hawthorne Wilder đã thiết lập hệ thống cơ bản của môn hình thái học, di truyền học, và nghiên cứu trên chủng loại lòng bàn tay và vân tay.
Năm 1926, Harold Cummins đề xuất “Dermatoglyphics” (Sinh trắc học dấu vân tay) như là một thuật ngữ cho chuyên ngành nghiên cứu dấu vân tay tại Hiệp hội hình thái học của Mỹ. Từ đó, Dermatoglyphics chính thức trở thành một ngành nghiên cứu riêng biệt.
Năm 1930, Hiệp hội nghiên cứu hình thái sinh lý học (viết tắt là SSPP: Society for the Study of Physiological Patterns) bắt đầu công trình nghiên cứu 5 chủng loại vân tay và những nét đặc trưng độc đáo của nó.
Năm 1958, Noel Jaquin đã nghiên cứu và phát hiện ra mỗi vân tay sẽ tương ứng với một chủng loại tính cách.
Năm 1981, giáo sư Roger W.Sperry và đồng sự đã được vinh danh giải thưởng Nobel trong ngành Y sinh học vì những nghiên cứu về chức năng của não trái và não phải cũng như lý thuyết toàn não. Từ đây những nghiên cứu về não bộ không ngừng phát triển. Những kết quả này đã được nhiều nhà khoa học sử dụng triệt để và áp dụng vào nhiều lĩnh vực khác nhau.
Năm 1985: Tiến sĩ Chen Yi Mou - Đại học Havard nghiên cứu Sinh trắc vân tay dựa trên Thuyết Đa Thông Minh của Tiến sĩ Howard Gardner. Đây là lần đầu tiên áp dụng Sinh trắc dấu vân tay trong lĩnh vực giáo dục và chức năng của não liên quan đến dấu vân tay.
Năm 1994, giáo sư Lin Jui Pin đã mang khoa học Sinh trắc học dấu vân tay vào Đài Loan. Sau đó, nó đã được ứng dụng vào việc học tập và nghiên cứu và tạo ra tiếng vang rất lớn tại Đài Loan vào lúc bấy giờ. Công trình nghiên cứu của ông được Mỹ chứng nhận và cấp bằng sáng chế.
Năm 2004: Cty Well Gene Sciences đã bắt đầu sử dụng kỹ thuật cao để lấy Dấu vân tay. Với một cơ sở dữ liệu khổng lồ lên đến hàng triệu cùng với kỹ thuật phân tích thống kê, công ty này đã đưa ứng dụng sinh trắc vân tay lên một tầm cao mới.
Cùng thời điểm này, tại châu Á, mức độ quan tâm đặc biệt về khả năng nghiên cứu và ứng dụng của ngành sinh trắc vân tay đã lan nhanh mạnh mẽ. Trung tâm IBMBS (Trung tâm Sinh trắc học Xã hội và Hành vi ứng xử quốc tế) đã xuất bản hơn 7000 luận án về Sinh trắc vân tay.
Năm 2011, Ông Peter Teoh – người có 22 năm trong lĩnh vực giáo dục và đam mê nghiên cứu tìm hiểu về tiềm năng con người, cùng với giáo sư Lin đã nghiên cứu phần mềm đa ngôn ngữ cho ngành Dermatoglyphics. Ông Peter Teoh được sự ủy nhiệm và tin tưởng tuyệt đối từ Giáo sư Lin Jui Pin, đã đảm nhận một sứ mệnh đầy thách thức nhưng cũng vô cùng hấp dẫn là mang kỹ thuật Sinh trắc học dấu vân tay giúp khai phá tiềm năng con người tại các nước châu Á và phần còn lại của thế giới.
Tại Việt Nam, Ngành sinh trắc học dấu vân tay đã bắt đầu phát triển từ năm 2013 cho đến nay. Viện Khoa học Phát triển tài sản trí tuệ - Viện Nghiên cứu Phát triển doanh nghiệp và cộng đồng triển khai chương trình Hỗ trợ công tác xã hội trường học, hướng nghiệp, khởi nghiệp và phát triển tài năng từ năm 2016.